Nhận thức sâu sắc vị trí, ý nghĩa của CVĐ 50, cấp ủy, chỉ huy các cấp, các ngành, các đơn vị trong Bộ CHQS tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện nghiêm túc. Nổi bật là, công tác tuyên truyền, giáo dục về CVĐ được các cấp, các ngành triển khai sâu rộng, với nhiều nội dung, hình thức mới, tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức, hành động của cán bộ, chiến sĩ. Ban Chỉ đạo 50 Bộ CHQS tỉnh thường xuyên được củng cố, kiện toàn, hoạt động có nền nếp, hiệu quả. Cơ quan kỹ thuật và đội ngũ cán bộ kỹ thuật ở các cơ quan, đơn vị đã chủ động làm tốt vai trò tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện CVĐ, nhờ đó, CVĐ ngày càng phát triển về chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực.
Theo số liệu khảo sát, hệ thống VKTBKT của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ CHQS tỉnh hiện còn một số lượng lớn với nhiều chủng loại, hầu hết là thế hệ cũ đã qua nhiều năm sử dụng, tính đồng bộ thấp đã ảnh hưởng chi phố không nhỏ đến triển khai CVĐ 50. Để giải quyết vấn đề này, Phòng Kỹ thuật đã thực hiện tốt chức năng là cơ quan chủ trì, tham mưu, đề xuất cho Đảng ủy, Bộ CHQS tỉnh triển khai đồng bộ nhiều chủ trương, giải pháp để triển khai CVĐ. Công tác tuyên truyền, giáo dục được các đơn vị chú trọng, với nhiều nội dung, hình thức phong phú, sáng tạo, đi sâu vào nâng cao nhận thức cho các đối tượng về mục tiêu, vị trí, tầm quan trọng của Cuộc vận động. Cơ quan thường trực - Ban chỉ đạo 50 Bộ CHQS tỉnh thường xuyên được củng cố, kiện toàn, hoạt động có hiệu quả gắn với đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo, sơ kết được thực hiện có nền nếp...
Trên cơ sở nội dung và 4 mục tiêu của CVĐ, các đơn vị đã cụ thể hóa thành các nội dung, chỉ tiêu phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ; tổ chức triển khai toàn diện các nội dung, mục tiêu của CVĐ một cách toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm theo hướng thiết thực, hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả, sức lan tỏa của CVĐ, các đơn vị đã tích cực đổi mới hình thức, biện pháp tổ chức thực hiện; gắn nội dung, chỉ tiêu của CVĐ với việc thực hiện các nghị quyết của Quân ủy Trung ương, nhất là Nghị quyết 382 của Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) gắn với các phong trào thi đua, CVĐ của ngành và đơn vị nên đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong quá trình thực hiện.
Điểm nhấn trong triển khai CVĐ 50 đó là việc các cơ quan, đơn vị đã huy động được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng và sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều tổ chức, đoàn thể với những mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả. Điển hình như các mô hình: “Khu nhà xe thanh niên tự quản”, “Kíp xe thanh niên tự quản”, “Khu kỹ thuật tự quản”, “Nhà kho kiểu mẫu”, “Ngày kỹ thuật thanh niên tự quản”, “Tuổi trẻ tiến quân vào nghiên cứu khoa học”; hoặc các phong trào như: “Giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm và an toàn giao thông”, “Yêu xe như con, quý xăng như máu”, “Giữ xe tốt, lái xe an toàn”... Qua thực hiện Cuộc vận động, năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn kỹ thuật của các cơ quan, đơn vị được nâng lên. Chất lượng, đồng bộ VKTBKT cũng như chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, niêm cất có nhiều chuyển biến, từng bước đi vào chiều sâu, vững chắc.
Phong trào nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nhằm giải quyết những yêu cầu cấp bách trong quản lý, khai thác, sửa chữa VKTBKT và làm chủ VKTBKT thế hệ mới cũng được các cơ quan, đơn vị đặc biệt quan tâm. Trên cơ sở đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị phát động phong trào nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiế n cải tiến kỹ thuật trong cán bộ, nhân viên, coi đây là một tiêu chí thi đua. Từ năm 2015 nay, LLVT tỉnh đã có tổng số 320 sáng kiến, cải tiến kỹ thuật được Bộ CHQS tỉnh xét thưởng; trong đó có 221 sáng kiến, cải tiến đạt giải thưởng Nguyễn Viết Xuân cấp Quân khu (12 giải A, 35 giải B và 174 giải C); 14 sáng kiến, cải tiến đạt giải thưởng sáng tạo toàn quân lần thứ 19 (1 giải Nhất, 3 giải Nhì, 3 giải Ba và 7 giải khuyến khích). Riêng năm 2020, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ CHQS tỉnh đã có 112 sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; trong đó có 40 sản phẩm được trao giấy chứng nhận; 9 giải A, 13 giải B và 18 giải C.
Sức lan tỏa từ CVĐ đã tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả trong công tác kỹ thuật ở các cơ quan, đơn vị. Thông qua CVĐ, công tác quản lý, khai thác VKTBKT, chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa VKTBKT của các đơn vị có sự chuyển biến tích cực, nhiều khâu yếu, mặt yếu được khắc phục. Các cơ quan, đơn vị đã ứng dụng công nghệ thông tin như mạng LAN, mạng thông tin quân sự MISTEN, Internet... trong quản lý, điều hành công tác kỹ thuật cũng như xây dựng kế hoạch, quản lý VKTBKT, quản lý cán bộ, nhân viên kỹ thuật. Bằng nhiều chủ trương, biện pháp đồng bộ trong triển khai CVĐ 50 đã tạo được sự chuyển biến cơ bản về nhận thức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trong công tác quản lý, khai thác, giữ gìn, bảo quản, sử dụng VKTBKT, góp phần đưa công tác kỹ thuật đi vào chiều sâu, nền nếp, chính quy, nâng cao chất lượng công tác bảo đảm VKTBKT cho nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ và các nhiệm vụ đột xuất khác.