1. Điều kiện ao nuôi cá leo.
Ao nuôi không bị rợp bóng, phải thoáng mát; Diện tích ao 1.000 - 3.000m2.
- Bờ ao chắc chắn, không bị rò rỉ, giữ được mức nước trong ao ổn định. Bờ phải cao hơn mức nước cao nhất 0,5m; Có cống cấp và cống thoát riêng biệt; Nguồn nước cấp vào phải chủ động, không bị ô nhiễm; Mức nước trong ao phải duy trì: 1,2 - 1,5 m là tốt nhất.
2. Cải tạo ao nuôi cá leo.
Tháo cạn nước ao, dọn sạch cỏ rác ở ao và ven bờ, tu sửa lại bờ, cống ao, đăng chắn; Vét bùn, chỉ nên để lại lớp bùn đáy 15 - 20cm; Dùng vôi bột rải đều đáy ao với lượng 7 - 10 kg/100 m2 để tẩy ao, khử trùng, diệt tạp; Sau khi rải vôi nên cày xới để trộn vôi với bùn đáy; Phơi đáy ao 5 - 7 ngày (Lưu ý: Những ao có lớp phèn tiềm tàng thì không phơi khô); Cấp nước: Cho nước vào ao trước khi thả cá 3 - 5 ngày, nước được cấp vào ao phải qua túi lọc để ngăn địch hại theo dòng nước lọt vào ao.
3. Chọn và thả giống.
Chọn cá khoẻ mạnh, không dị hình, dị tật, không có dấu hiệu bệnh lý. Cá đồng đều, cân đối, không bị xây xát, không mất nhớt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn.
Mật độ thả: Tùy thuộc điều kiện cụ thể của ao và trình độ kỹ thuật của chủ hộ mà định ra mật độ nuôi cho phù hợp, có thể thả 2 - 3 con/ m2.
Cách thả: Cho cá làm quen với môi trường nước bằng cách cho túi cá xuống ao từ 5 - 10 phút mới mở túi cho nước ao tràn vào một ít và để cá từ từ bơi ra ngoài ao, phải làm nhẹ nhàng tránh làm đục nước nơi thả cá. Thả cá vào sáng sớm hoặc chiều mát.
4. Cách chăm sóc và quản lý ao nuôi cá leo
Chăm sóc cá leo: Thức ăn: Có 2 loại là thức ăn tươi sống và thức ăn chế biến; Thức ăn chế biến của cá leo được phối trộn theo tỉ lệ như sau: Bột cá (55%) + Đỗ tương ( 30%) + Bột mì ( 7%) + Cám gạo (5%) + Dầu cá (1%) + Vi lượng Vitamin (2%).
Cách chế biến thức ăn: Nếu cho ăn riêng thức ăn chế biến và thức ăn tươi sống.
Đối với thức ăn là cá: Cá phải tươi không ươn thối, rửa sạch cá, cắt nhỏ vừa cỡ miệng cá; Đối với thức ăn chế biến: Nguyên liệu phải được nghiền thành bột, trộn đều, cho thêm nước đủ độ ẩm và ép thành viên. Sau đó, sấy khô để bảo quản cho cá ăn dần. Nếu phối trộn thức ăn chế biến với thức ăn tươi sống Tỷ lệ về khối lượng giữa cá nghiền và các nguyên liệu còn lại là 1/1. Dùng máy ép hỗn hợp thành viên thức ăn cỡ 3 - 4 mm sau đó nắm lại thành từng nắm có khối lượng 200 - 300g/nắm.
Cách cho ăn: Nếu cho ăn riêng rẽ thức ăn chế biến và thức ăn tươi sống: Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều mát. Buổi sáng cho cá ăn thức ăn tươi sống, buổi chiều cho cá ăn thức ăn viên chế biến. Tỷ lệ khối lượng giữa thức ăn chế biến và thức ăn tươi sống là 1/1. Nếu cho ăn thức ăn phối trộn: Cho cá ăn 1 lần vào sáng sớm.
* Lượng thức ăn:
Trong những ngày nhiệt độ xuống thấp, giảm lượng thức ăn còn khoảng 40 - 70% so với bình thường; Trong ao nên đặt các sàng để kiểm tra thức ăn. Cứ 1.000 m2 đặt 2 sàng. Sàng có diện tích 1m2 được đặt cách đáy ao 10 - 20 cm.
Quản lý: Tùy vào điều kiện cụ thể, trong ao có thể lắp máy phun mưa nhân tạo hoặc máy quạt nước phòng trường hợp cá nổi đầu do lâu ngày không thay được nước hoặc do thời tiết thay đổi bất thường.
Thường xuyên cho nước chảy qua ao nuôi. Trong trường hợp không có nước chảy qua thì dùng máy bơm để tạo dòng chảy trong ao nuôi; Trong trường hợp độ sâu ao dưới mức quy định, phải kiểm tra bờ, cống tìm chỗ rò rỉ để xử lý rồi cấp thêm nước vào ao cho đạt độ sâu quy định.
Nếu thấy thức ăn vẫn còn trong sàng cho cá ăn, phải giảm lượng thức ăn cho phù hợp; Mỗi tháng kiểm tra cá 1 lần, xác định khối lượng của 30 - 50 cá thể để theo dõi sinh trưởng của cá và phát hiện tình trạng phát sinh bệnh trong ao nuôi.
Trong quá trình nuôi cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp; Làm sạch môi trường ao nuôi; Tăng sức đề kháng cho cá.
5. Thu hoạch cá leo.
Sau thời gian 6 tháng nuôi, tùy thuộc vào nhu cầu thị trường để tiến hành thu hoạch; Ngừng cho cá ăn trước khi thu 1 ngày.
Có thể thu hoạch cá thịt bằng cách đánh tỉa những con lớn hoặc thu hoạch một lần khi cá đạt kích cỡ đồng đều.